Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Hội sản xuất và kinh doanh dầu tràm Huế
  

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi

1. Tên tiếng Việt: Hội sản xuất và kinh doanh dầu tràm Huế

2. Tên giao dịch quốc tế: Hue Melaleuca oil production and trading Association

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích của Hội

Hội sản xuất và kinh doanh dầu tràm Huế (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các cá nhân, tổ chức sản xuất, kinh doanh sản phẩm dầu tràm đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế được thành lập nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết; giúp đỡ nhau để phát triển nghề nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, vì sự phát triển bền vững và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp hội viên; giữ vai trò là cầu nối giữa các các cá nhân, tổ chức sản xuất, kinh doanh sản phẩm dầu tràm với các cơ quan chức năng trong việc góp ý giúp hoàn thiện chính sách, pháp luật có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội; phát triển quan hệ hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Phạm vi và lĩnh vực hoạt động của Hội

1. Hội hoạt động trên phạm vi tỉnh Thừa Thiên Huế theo quy định của pháp luật Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, theo điều lệ Hội.

2. Hội có tổ chức và hoạt động theo Điều lệ được UBND tỉnh Thừa Thiên Huế phê duyệt, chịu sự quản lý nhà nước của Sở Công Thương và các sở, ban, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

3. Hội tổ chức các hoạt động tư vấn, hỗ trợ cho các cá nhân, tổ chức theo quy định của của pháp luật trong các lĩnh vực.

- Tổ chức, giúp đỡ nhau trong các hoạt động thương mại, xúc tiến thương mại, hoạt động sản xuất và kinh doanh sản phẩm dầu tràm.

- Tổ chức hoạt động quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm dầu tràm Huế của tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Trao đổi thông tin, chính sách pháp luật, khoa học - công nghệ, sản xuất - kinh doanh, thương mại - dịch vụ trong và ngoài nước liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.

- Tư vấn, phản biện với các cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch cơ chế, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;

- Thúc đẩy hoạt động truyền thông, quảng bá, đào tạo nguồn nhân lực, ứng dụng khoa học, công nghệ, xúc tiến thương mại, hợp tác, liên kết, thi đua khen thưởng và hoạt động phúc lợi xã hội trong phạm vi lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;

- Tăng cường hợp tác với các cơ quan, tổ chức và các Hội, Hiệp hội trong và ngoài nước vì sự phát triển của hội viên và cộng đồng doanh nghiệp;

- Hỗ trợ, thúc đẩy các hộ kinh doanh lên doanh nghiệp để tiếp cận các chính sách hỗ trợ của Nhà nước, thuận tiện hơn trong việc đưa hàng hóa vào các hệ thống phân phối, tạo điều kiện phát triển và bảo vệ thương hiệu, gia nhập chuỗi cung ứng toàn cầu, thuận lợi hơn trong việc huy động vốn khi phát triển quy mô lớn hơn, đồng thời hoạt động minh bạch, quản lý bài bản hơn.

- Tổ chức các hoạt động thực hiện chức năng đại diện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên theo quy định của pháp luật;

- Thực hiện các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Địa vị pháp lý của Hội

1. Hội có tư cách pháp nhân, có biểu trưng (logo), có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.

2. Trụ sở của Hội đặt tại thành phố Huế. Hội được thành lập các tổ chức, đơn vị trực thuộc, gồm: văn phòng, các ban chuyên môn, các pháp nhân, các câu lạc bộ không có tư cách pháp nhân, chi hội và văn phòng đại diện trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

Chương II

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA HỘI

Điều 5. Chức năng của Hội

1. Đại diện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội viên theo quy định của pháp luật.

2. Hỗ trợ, tư vấn, phản biện về các lĩnh vực kinh tế, luật pháp, đối ngoại liên quan đến các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm dầu tràm và làm cầu nối giữa hội viên với các cơ quan hữu quan nhằm giải quyết các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

3. Hỗ trợ, tư vấn, cung cấp các hoạt động trợ giúp các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm dầu tràm phát triển sản xuất, kinh doanh và hội nhập kinh tế trong khu vực, thế giới theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Nhiệm vụ của Hội

1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển quê hương, đất nước.

3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.

4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật nhằm giải quyết các vấn đề có liên quan đến sự phát triển bền vững trong khuôn khổ luật pháp quy định.

5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.

6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.

7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.

8. Hàng năm, Hội thực hiện chế độ báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của Hội đối với Sở Công Thương, Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành có liên quan. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật.

9. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

 Điều 7. Quyền hạn

1. Tuyên truyền mục đích của Hội.

2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.

3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.

4. Tham gia các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.

5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.

7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.

8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.

9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.

Chương III

HỘI VIÊN

Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên

1. Hội viên của Hội gồm:

a. Hội viên chính thức: Công dân, tổ chức Việt Nam hiện đang sinh sống hợp pháp tại tỉnh Thừa Thiên Huế hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh sản phẩm dầu tràm được thành lập theo quy định của nhà nước, hoặc có trụ sở trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế tán thành Điều lệ Hội và tự nguyện xin gia nhập Hội đều có thể trở thành hội viên chính thức của Hội;

b. Hội viên liên kết: Công dân, tổ chức Việt Nam tán thành Điều lệ Hội và tự nguyện gia nhập và đóng góp cho sự phát triển của Hội nhưng chưa đủ điều kiện hoặc chưa có nguyện vọng trở thành Hội viên chính thức thì có thể trở thành hội viên liên kết;

c. Hội viên danh dự: Công dân, tổ chức Việt Nam là người có uy tín, có nhiều đóng góp cho sự phát triển của Hội, được Hội mời, suy tôn làm hội viên danh dự.

2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức của Hội: Mọi doanh nghiệp, tổ chức, các hộ kinh doanh, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm dầu tràm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế tán thành Điều lệ Hội và tự nguyện xin tham gia và được chủ tịch Hội chấp nhận, hoặc mời đều có thể trở thành hội viên của Hội. Trình tự, thủ tục trở thành hội viên do Ban thường vụ Hội quy định.

Điều 9. Quyền của hội viên

1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.

2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.

3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hiệp hội theo quy định; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.

4. Được dự đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử vào các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban kiểm tra theo quy định của Hội.

5. Được giới thiệu hội viên mới.

6. Được khen thưởng theo quy định của Hội.

7. Được cấp thẻ hội viên.

8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.

9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu Ban lãnh đạo, Ban kiểm tra.

Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên

1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.

2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.

3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.

4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.

5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.

Điều 11. Kết nạp, chấm dứt tư cách hội viên

1. Tổ chức, cá nhân muốn gia nhập Hội hoặc xét thấy không muốn tiếp tục là hội viên của Hội thì phải có đơn gửi Ban chấp hành xem xét, quyết định.

2. Ban chấp hành quy định cụ thể về thẩm quyền, trình tự kết nạp hội viên, xoá tên hội viên khỏi Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

3. Tư cách hội viên sẽ bị chấm dứt trong các trường hợp sau:

a. Cá nhân bị mất quyền công dân Việt Nam;

b. Pháp nhân bị giải thể, bị phá sản;

c. Hội viên không thực hiện đúng điều lệ Hội, gây tổn hại về uy tín hoặc tài chính của Hội.

Chương IV

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI

Điều 12. Nguyên tắc tổ chức của Hội

1. Hội được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự trang trải về tài chính và bình đẳng giữa các thành viên, hội viên.

2. Đại hội là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội. Ban chấp hành hội là cơ quan lãnh đạo giữa hai kỳ đại hội. Ban Thường vụ hội là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa hai kỳ họp Ban chấp hành.

3. Các cơ quan lãnh đạo của Hội làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thiểu số phục tùng đa số.

4. Các hội nghị Ban chấp hành, Ban thường vụ của Hội được coi là hợp lệ khi có trên ½ (một phần hai) số thành viên tham dự. Nghị quyết đại hội, các nghị quyết hội nghị Ban chấp hành, Ban thường vụ có giá trị khi có trên ½ (một phần hai) thành viên tham dự nhất trí tán thành, trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

5. Trong quá trình hoạt động, Ban chấp hành, Ban thường vụ Hội có thể biểu quyết bằng hình thức văn bản theo quy định của Điều lệ.

6. Các thành viên, hội viên, các đơn vị trực thuộc Hội nghiêm túc chấp hành Điều lệ, nghị quyết đại hội, quyết định của các cơ quan lãnh đạo Hội.

Điều 13. Cơ cấu tổ chức của Hội

1. Đại hội.

2. Ban Chấp hành hội

3. Ban Thường vụ hội

3. Ban Kiểm tra hội.

4. Văn phòng và các ban chuyên môn.

5. Các pháp nhân, tổ chức trực thuộc Hội.

Điều 14. Đại hội

1. Đại hội

a. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban chấp hành hoặc có ít nhất ½ (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.

b. Đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức đại hội toàn thể hay đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hay đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên ½ (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên ½ (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.

2. Đại hội có nhiệm vụ:

a. Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ qua và quyết định phương hướng, nhiệm vụ của Hội trong nhiệm kỳ mới;

b. Thảo luận và biểu quyết thông qua việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Hội hoặc chia tách, hợp nhất, sáp nhập, đổi tên và giải thể Hội (nếu có);

c. Thông qua báo cáo thu chi tài chính nhiệm kỳ qua; kế hoạch thu chi tài chính nhiệm kỳ mới và quyết định mức thu hội phí;

d) Bầu Ban chấp hành, Ban kiểm tra Hội;

đ) Thảo luận và quyết định các vấn đề cần thiết khác.

3. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:

a. Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Hình thức biểu quyết do đại hội quyết định.

b. Việc biểu quyết thông qua các quyết định của đại hội phải được trên ½ (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tán thành.

Điều 15. Ban chấp hành

1. Ban chấp hành Hội do đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban chấp hành do đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban chấp hành cùng với nhiệm kỳ đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban chấp hành:

a. Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ đại hội;

b. Chuẩn bị và quyết định triệu tập đại hội;

c. Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;

d. Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban chấp hành, Ban thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ hội và quy định của pháp luật;

đ. Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban chấp hành, Ban kiểm tra. Số ủy viên Ban chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy viên Ban chấp hành đã được đại hội quyết định.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban chấp hành:

a. Ban chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

b. Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên ½ (một phần hai) tổng số ủy viên Ban chấp hành đề nghị;

c. Các cuộc họp của Ban chấp hành là hợp lệ khi có trên ½ (một phần hai) số ủy viên Ban chấp hành tham gia dự họp. Ban chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban chấp hành quyết định;

d. Các nghị quyết, quyết định của Ban chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 tổng số ủy viên Ban chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

Điều 16. Ban Thường vụ

1. Ban thường vụ Hội do Ban chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban chấp hành; Ban thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban thường vụ cùng với nhiệm kỳ đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban thường vụ:

a. Giúp Ban chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban chấp hành;

b. Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban chấp hành;

c. Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban thường vụ:

a. Ban thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

b. Ban thường vụ mỗi quý họp 01 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc có trên ½ (một phần hai) tổng số ủy viên Ban thường vụ yêu cầu;

c. Các cuộc họp của Ban thường vụ là hợp lệ khi có trên ½ (một phần hai) ủy viên Ban thường vụ tham gia dự họp. Ban thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban thường vụ quyết định;

d. Các nghị quyết, quyết định của Ban thường vụ được thông qua khi có trên ½ (một phần hai) tổng số ủy viên Ban thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

Điều 17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội

1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban chấp hành Hội quy định. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:

a. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban chấp hành, Ban thường vụ Hội;

b. Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban thường vụ về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ hội; nghị quyết đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban chấp hành, Ban thường vụ;

c. Chủ trì các phiên họp của Ban chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban thường vụ;

d. Thay mặt Ban chấp hành, Ban thường vụ ký các văn bản của Hội;

e. Chủ tịch Hội quyết định việc bổ nhiệm, bãi nhiệm các chức danh Tổng thư ký, Phó Tổng thư ký.

g. Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.

2. Phó Chủ tịch Hội do Ban chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch do Ban chấp hành Hội quy định. Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban chấp hành, Ban thường vụ hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

Điều 18. Tổng Thư ký, Phó Tổng Thư ký

1. Tổng Thư ký là người trực tiếp điều hành hoạt động của Văn phòng Hội, các cơ quan chuyên môn, các tổ chức trực thuộc Hội và được Chủ tịch phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác cụ thể.

2. Tổng Thư ký chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch, Ban thường vụ và Ban chấp hành chuẩn bị các văn bản, nội dung cho các cuộc họp Ban thường vụ và Ban chấp hành.

3. Tổng Thư ký chịu sự lãnh đạo và phân công của Chủ tịch Hội. Trong trường hợp khuyết chức danh Tổng Thư ký vì bất kỳ lý do nào thì Chủ tịch Hội có thể bổ nhiệm Quyền Tổng Thư ký.

5. Tổng Thư ký có quyền phân công và giao một số quyền hạn, nhiệm vụ thuộc thẩm quyền cho các Phó Tổng Thư ký, văn phòng và các phòng ban chuyên môn.

6. Phó Tổng Thư ký là người giúp việc cho Tổng Thư ký trong công tác quản lý, điều hành hoạt động của Hội. Phó Tổng Thư ký thay mặt Tổng Thư ký điều hành hoạt động Văn phòng Hội khi Tổng Thư ký vắng mặt.

Điều 19. Ban Kiểm tra

1. Ban kiểm tra do đại hội bầu, số lượng uỷ viên Ban kiểm tra do đại hội quyết định. Ban Kiểm tra có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Ban chấp hành. Ban kiểm tra gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các ủy viên. Trưởng ban, Phó Trưởng Ban kiểm tra do Ban kiểm tra bầu trong số các Ủy viên Ban kiểm tra đó được đại hội bầu.

2. Ban kiểm tra có nhiệm vụ và quyền hạn:

a. Bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban;

b. Kiểm tra giám sát việc thi hành Điều lệ, Nghị quyết của đại hội;

c. Kiểm tra giám sát thu chi tài chính, báo cáo cho Hội viên hàng năm;

d. Ban kiểm tra được dự các kỳ họp của Ban chấp hành Hội;

đ. Kiểm tra hội viên trong các hoạt động để biểu dương khen thưởng, đồng thời phát hiện khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật để kịp thời chấn chỉnh;

e. Xem xét và giải quyết các đơn thư khiếu nại của Hội viên đối với tập thể, cá nhân của Hội, liên quan đến Hội, báo cáo Ban chấp hành xem xét, quyết định.

Điều 20. Văn phòng và các ban chuyên môn

Văn phòng và các ban chuyên môn của Hội là bộ phận giúp việc cho Ban chấp hành, Ban thường vụ, chịu sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và hoạt động theo quy chế được Ban chấp hành phê duyệt.

Điều 21. Các pháp nhân và tổ chức trực thuộc Hội

1. Hội được thành lập các pháp nhân thuộc Hội hoạt động trong lĩnh vực phù hợp với Điều lệ Hội và thực hiện tuân thủ quy định pháp luật. Hội thành lập pháp nhân thuộc Hội không đúng quy định của pháp luật thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. UBND tỉnh có quyền yêu cầu Hội ra quyết định giải thể pháp nhân và đề nghị Công an tỉnh thu hồi con dấu.

2. Các tổ chức cơ sở thuộc Hội gồm Chi hội, văn phòng đại diện do Hội thành lập, là tổ chức không có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.

Chương V

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN CỦA HỘI

Điều 22. Quản lý tài sản, tài chính

1. Việc quản lý tài chính, sử dụng tài sản của Hội được thực hiện theo Quy chế quản lý tài chính, sử dụng tài sản do Ban chấp hành Hội quy định; tuân thủ các quy định của pháp luật về tài chính, kế toán, thống kê.

2. Các khoản thu, chi của Hội phải tiết kiệm, đúng mục đích, hiệu quả, được phản ánh trên hệ thống sổ sách kế toán theo quy định, thực hiện báo cáo công khai tại hội nghị thường kỳ hàng năm của Ban chấp hành cũng như trước đại hội của Hội.

Điều 23. Tài chính, tài sản của Hội

1. Tài chính của Hội:

a. Nguồn thu của Hội:

- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội viên;

- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;

- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);

- Các khoản thu hợp pháp khác.

b. Các khoản chi của Hội:

- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;

- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;

- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;

- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.

2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội bao gồm trụ sở (nếu có), trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).

Điều 24. Xử lý tài chính, tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và giải thể Hội

Các vấn đề về tài sản, quyền và lợi ích, trách nhiệm, nghĩa vụ và các vấn đề tài chính khác của Hội liên quan đến chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và giải thể Hội được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Chương VI

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 25. Khen thưởng

Các hội viên có thành tích xuất sắc trong công tác được Hội khen thưởng hoặc đề xuất lên cơ quan cấp cao hơn để khen thưởng.

Điều 26. Kỷ luật

Pháp nhân, tổ chức cơ sở trực thuộc Hội, hội viên làm tổn hại đến uy tín, danh dự, làm trái với Điều lệ, Nghị quyết của Hội thì tuỳ theo mức độ sai phạm mà áp dụng các hình thức kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo đến khai trừ. Trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì ngoài hình thức kỷ luật còn phải chịu trách nhiệm bồi thường hoặc chịu trách nhiệm theo quy định pháp luật.

Điều 27. Giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Cá nhân, tập thể có quyền tố cáo với cơ quan có thẩm quyền về các sai phạm của tập thể và cá nhân trong Hội. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Điều lệ và pháp luật.

2. Khi có khiếu nại, tố cáo trong nội bộ của Hội, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo do Ban kiểm tra thực hiện đảm bảo theo quy định và báo cáo kết quả giải quyết đối với Ban chấp hành. Quyền quyết định cao nhất, cuối cùng là Ban chấp hành Hội.

Điều 28. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục khen thưởng, kỷ luật

Ban chấp hành quy định cụ thể trình tự, thủ tục khen thưởng và kỷ luật phù hợp với Điều lệ Hội và pháp luật hiện hành.

Chương VII

CHIA, TÁCH, SÁP NHẬP, HỢP NHẤT VÀ GIẢI THỂ

Điều 29. Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên

Việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên Hội thực hiện theo quy định của Bộ Luật dân sự, quy định pháp luật về hội, nghị quyết đại hội, Điều lệ Hội và các quy định pháp luật có liên quan.

Điều 30. Giải thể Hội

1. Hội giải thể trong các trường hợp:

a. Tự giải thể;

b. Do cơ quan có thẩm quyền quyết định giải thể.

2. Hiệp hội tự giải thể khi xảy ra một trong các trường hợp sau:

a. Theo đề nghị và biểu quyết thông qua của trên ½ (một phần hai) tổng số hội viên chính thức;

b. Mục đích của Hội đã hoàn thành.

3. Trình tự và thủ tục khi Hội tự giải thể thực hiện theo các quy định hiện hành.

4. Hội bị giải thể theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các trường hợp sau:

a. Hội không hoạt động liên tục 12 tháng;

b. Khi có nghị quyết của đại hội về việc Hội tự giải thể mà Ban chấp hành Hội không chấp hành;

c. Hoạt động của Hội vi phạm nghiêm trọng pháp luật hiện hành.

Điều 31. Xử lý tài chính, tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và giải thể Hội

Khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và giải thể Hội phải tiến hành kiểm kê tài chính, tài sản của Hội chính xác, đầy đủ, kịp thời và thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật.


Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 32. Sửa đổi Điều lệ

Việc bổ sung, sửa đổi Điều lệ của Hội được tiến hành khi tổ chức Đại hội Hội sản xuất và kinh doanh dầu tràm Huế, với điều kiện có 2/3 số đại biểu tham dự tán thành về việc sửa đổi, bổ sung mới có giá trị thi hành.

Điều 33. Hiệu lực thi hành

Điều lệ này có 08 chương, 33 điều, đã được Đại hội Hội sản xuất và kinh doanh dầu tràm Huế, nhiệm kỳ I (2020-2025) nhất trí thông qua ngày 30 tháng 12 năm 2020 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được UBND tỉnh Thừa Thiên Huế phê chuẩn.

Ban chấp hành Hội sản xuất và kinh doanh dầu tràm Huế có trách nhiệm tổ chức thực hiện những quy định của Điều lệ này./.

Tập tin đính kèm
STT Tên tập tin Tải về
1 Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Hội sản xuất và kinh doanh dầu tràm Huế ()
 Bản in]